
Trong bài viết tôi giới thiệu về MariaDB cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng cơ bản bằng giao diện và command trên hai môi trường là Windows và Linux
MariaDB là một nhánh của MySQL là một trong những hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ SQL (Structured-Query-Language) mã nguồn mở phổ biến nhất ,được thực hiện bởi các nhà phát triển ban đầu của MySQL. Mục đích thiết kế dựa trên “Tốc độ -Tin cậy – Dễ sử dụng – Miễn phí”.
- MariaDB có các tính ưu thế:
+ Thêm công cụ lưu trữ: MyISAM ,BLACKHOLE,CSV,MEMORY,ARCHIVE
+ Cải thiện tốc độ :Đánh chỉ mục cho công cụ MEMORY(HEAP) nhanh hơn. Theo một thử nghiệm đơn giản, nhanh hơn 24% khi INSERT chỉ số nguyên và nhanh hơn 60% cho chỉ mục trên một cột CHAR(20).
+ Sử dụng công cụ lưu trữ Aria cho phép truy vấn phức tạp nhanh hơn+Tất cả mã nguồn MariaDB được phát hành dưới giấy phép GPL, LPGL hoặc BSD. MariaDB không đóng các mô-đun mã nguồn thấy trong phiên bản MySQL Enterprise. Thực tế, tất cả các tính năng nguồn đóng trong phiên bản MySQL 5.5 Enterprise được tìm thấy trong phiên bản MariaDB mã nguồn mở.
Sau đây tôi sẽ tiếp cận bài viết cho các bạn dev-backend muốn tìm hiểu về cách cài đặt và sử dụng MariaDB trên hai môi trường Windows và Linux.
PHẦN 1: Sử dụng giao diện và command làm việc với MariaDB trên hệ điều hành Windows
- Sử dụng command trên hệ điều hành Windows
- Cài đặt MariaDB sử dụng hệ điều hành Windows cài đặt và sử dụng MariaDB
Khi tiến hành downloads các phiên bản mình cần sử dụng trên web
Sau khi tải về khi cài đặt trên Windows bạn cài đặt theo các bước hướng dẫn trên giao diện
Bước 1: Cài đặt
- Sau khi cài đặt xong mở cửa sổ CMD lên check xem đã cài đặt MariaDb thành công chưa.
- Cài đặt đường patch cho MariaDB trong máy của bạn
- Check lại version, sử dụng lệnh MySQL -V : trong cmd
Bạn đã cài đặt thành công khi đã có version
Bước 2: Sử dụng lệnh cơ bản trong command để làm việc với database
- Cú pháp: MySQL -u root -p
Để đăng nhập vào data trên cmd
Nhập password của bạn khi cài đặt lúc trước
Tôi đã vào được Database của mình
- Cú pháp : show databases
Để hiển thị kho database
- Create database <name databases>
Lệnh :Create database thành công và test lại bằng: Show databases;
- cú pháp :Use springmvc; → Use <name-database>
Sử dụng database cần dùng
- Cú pháp: show tables
- Sau khi chọn dùng database ta thao tác các câu lệnh như select..
Trên đây vừa rồi tôi đã dùng cmd thao tác làm việc với database
Sử dụng giao diện trên hệ điều hành Windows
Giao diện tôi sử dụng là MySQL Workbench:
Bước 1: Đăng nhập vào database tương tự như Command line nhưng ta thao tác qua giao diện
Bước 2: Sau khi đăng nhập thành công ,các bạn chọn database cần sử dụng
Bước 3 : Thao tác các câu lệnh qua file SQL
PHẦN 2: Sử dụng Command Line làm việc với DB trên hệ điều hành Linux
Sau khi connecting vào MariaDB ,sử dụng lệnh để làm việc với DB
- Show databases
Cú pháp : Show databases
- Create databases
Cú pháp : create database
Vừa rồi tôi thực hiện việc khởi tạo một database mới. Kiểm tra lại bằng lệnh show database.
Sau khi cài đặt thành công, các câu lệnh thực hiện trên cmd của Linux cũng giống với thực hiện câu lệnh trên cmd của Window
3. Sử dụng giao diện làm việc với DB trên hệ điều hành Linux
Step 1: Setup dbeaver làm client
Bước 1: cú pháp :
wget https://dbeaver.io/files/dbeaver-ce_latest_amd64.deb
Bước 2: Cú pháp :
sudo dpkg -i dbeaver-ce_latest_amd64.deb
Bước 3 : Cú pháp:
sudo apt install -f
Đã cài đặt thành công
Step 2: Connect to MariaDB đã cài đặt ở trên
Điền các thông tin và kiểm tra phần kết nối .
Step 3: Sau khi kết nối ta làm việc với db bình thường
Tóm lại phần trên tôi vừa chia sẻ cho các bạn hai vấn đề:
1. Cài đặt MariaDB trên hệ điều hành Window và Linux sử dụng cửa sổ Command Line và trên giao diện.
2. Sử dụng giao điện và Command Line để tương tác với database trên hai hệ điều hành Window và Linux.
Trên hệ điều hành Window tôi sử dụng clientDb là MySQL Workbench, hệ điều hành Linux sử dụng clientdb là DBeaver.
Chúc các bạn thành công!
Đoàn Văn Hiệu